5 phút đọc 17 thg 10 2019
hand holding light-bulb to the sun

Bốn gợi ý để ước tính chi phí tích hợp hậu M&A trong một lần

Tác giả Brian Salsberg

EY Global Buy and Integrate Leader

Passionate acquisition and merger integration leader and aficionado of all things deal-related. Global citizen. World traveler. Husband. Father of two.

5 phút đọc 17 thg 10 2019

Hiển thị văn bản

Tại sao tập trung vào chi phí tích hợp hậu M&A một lần là chìa khóa cho việc tích hợp thành công.

Mặc dù việc ước tính chi phí tích hợp hậu M&A có vẻ mang tính trực giác khi chỉ dựa trên quy mô thương vụ, nghiên cứu và kinh nghiệm của chúng tôi cho thấy chi phí lệ thuộc vào mức độ thay đổi cần thiết trong kế hoạch tích hợp hơn là chỉ dựa trên mỗi quy mô thương vụ. Nói cách khác, chi phí thay vào là chi phí chính của việc tích hợp hậu M&A, điều này được minh họa trong ba lĩnh vực: 

  • Mục tiêu tiết kiệm chi phí (và ở mức độ thấp hơn, mục tiêu doanh thu hoặc các giá trị cộng hưởng cho tăng trưởng) 
  • Các điều chỉnh liên quan đến quy định hoặc tuân thủ dẫn đến thay đổi pháp nhân, yêu cầu báo cáo, giảm thiểu rủi ro hoặc xác định lại các tiêu chuẩn chất lượng. 
  • Cần thực hiện công tác quản trị và sự hỗ trợ của bên thứ ba như thế nào để giúp quá trình tích hợp hậu M&A thành công 

Chúng tôi đã xem xét hơn 70 thương vụ (thương vụ sáp nhập và mua lại đã được thông báo, đã kết thúc hoặc đang có hiệu lực) từ năm 2010 đến 2016 với giá trị hơn 1 tỷ USD mỗi thương vụ với đại diện các công ty bên mua là công ty đại chúng niêm yết. Loại trừ các thương vụ trong ngành dịch vụ tài chính và bất động sản, thương vụ với nhiều bên mua, thương vụ của công ty cổ phần tư nhân và các thương vụ trong đó bên mua có trụ sở bên ngoài nước Mỹ. Mức chi phí tích hợp được báo cáo công khai là rất đa dạng - từ 4 triệu đô la Mỹ ở mức thấp đến 3,8 tỷ đô la Mỹ ở mức cao. Mặc dù mỗi thương vụ có những đặc điểm khác nhau, chúng tôi quan sát thấy bốn xu hướng xung quanh chi phí tích hợp.

Hiển thị văn bản

Chúng tôi đã xem xét hơn 70 thương vụ (thương vụ sáp nhập và mua lại đã được thông báo, đã kết thúc hoặc đang có hiệu lực) từ năm 2010 đến 2016 với giá trị hơn 1 tỷ USD mỗi thương vụ với đại diện các công ty bên mua là công ty đại chúng niêm yết. Loại trừ các thương vụ trong ngành dịch vụ tài chính và bất động sản, thương vụ với nhiều bên mua, thương vụ của công ty cổ phần tư nhân và các thương vụ trong đó bên mua có trụ sở bên ngoài nước Mỹ. Mức chi phí tích hợp được báo cáo công khai là rất đa dạng - từ 4 triệu đô la Mỹ ở mức thấp đến 3,8 tỷ đô la Mỹ ở mức cao. Mặc dù mỗi thương vụ có những đặc điểm khác nhau, chúng tôi quan sát thấy bốn xu hướng xung quanh chi phí tích hợp. 

Tải báo cáo đầy đủ 

1.  Các giá trị cộng hưởng thể hiện mối tương quan trực tiếp với chi phí tích hợp hậu M&A. 

Sự tính toán chính xác về mức độ thay đổi cần thiết là mức độ của các giá trị cộng hưởng. Cụ thể hơn, để đạt được hiệu quả về các giá trị cộng hưởng đòi hỏi phải thực hiện thay đổi mô hình hoạt động hiện tại, công nghệ, lực lượng lao động, cơ sở hạ tầng và các yếu tố khác. Thông thường, càng mong muốn nhiều thay đổi, sẽ càng cần chi tiêu nhiều hơn - ít nhất là trong ngắn hạn. Giảm số lượng nhân viên, đóng cửa trụ sở, thay đổi thương hiệu công ty hoặc hợp nhất chuỗi cung ứng, tất cả đều dẫn đến các chi phí đáng kể. 

Vì vậy, điều logic là mục tiêu các giá trị cộng hưởng càng cao thì sự thay đổi cần thiết càng lớn và cần thêm nhiều chi phí để đạt được điều đó. Theo khảo sát của Biểu đồ đo Chỉ số Niềm Tin Vốn Toàn cầu của EY “EY Global Capital Confidence Barometer” được công bố vào tháng 10 năm 2018, các công ty đã chi nhiều hơn cho quá trình tích hợp sẽ cho kết quả tốt hơn đối với các mục tiêu đưa ra tiền thương vụ. Trên thực tế, những công ty đã đáp ứng hoặc vượt quá các mục tiêu các giá trị cộng hưởng ban đầu của họ đã chi tiêu trung bình nhiều hơn 8% (tính theo tỷ lệ phần trăm kết quả các giá trị cộng hưởng được công bố) so với những công ty không đạt được kỳ vọng của họ. Sẵn sàng chi tiền để tiết kiệm tiền dường như có ý nghĩa trong trường hợp này.  

2. Các chi phí tích hợp hậu M&A một lần thường xuyên nhất là tiền bồi thường thôi việc và chi phí liên quan đến nhân viên, chi phí đóng cửa nhà máy, văn phòng hoặc bất động sản và chi phí thay đổi hệ thống CNTT.  

Theo nghiên cứu của EY, chi phí thôi việc mà bên mua phải trả chiếm hơn 50% chi phí tích hợp trong một số thương vụ nhất định. “Cú hích” một lần này như khoản cộng dồn tiền trả hàng năm từ khoản tiết kiệm chi phí trong tương lai gần. Do các chi phí như vậy thường sẽ tăng trở lại trong ngắn hạn nên việc theo dõi  chi phí liên quan đến các giá trị cộng hưởng này trong ít nhất từ ba đến năm năm sau khi kết thúc thương vụ là rất quan trọng. Tăng quy mô và xâm nhập vào các thị trường mới cũng là một số động lực chính cho việc mua lại. Để thực hiện các mục tiêu này cần có thêm nguồn nhân lực mới tham gia vì hoạt động kinh doanh trong một thị trường mới có thể đòi hỏi những kỹ năng và kiến ​​thức địa phương mà phía công ty bên mua lại thiếu. Các công ty có thể cần chú trọng hơn vào nguồn nhân lực mà họ đang có được và sử dụng các nguồn lực này hợp lý để đảm bảo các cá nhân có sự cam kết cần thiết đối với thành công trong tương lai của chính công ty. 

Các hoạt động liên quan đến bất động sản (như đóng cửa cơ sở, chuyển văn phòng và trang bị lại địa điểm kinh doanh) làm tăng chi phí tích hợp nhưng không được báo cáo một cách thường xuyên như các chi phí khác. Bên cạnh đó, chi phí CNTT, chẳng hạn như phí cấp phép, phí tư vấn và cấu hình lại hệ thống, là loại chi phí tốn kém thứ ba trong chi phí tích hợp. 

3. Quy mô thương vụ có thể ảnh hưởng đôi chút đến chi phí tích hợp hậu M&A. 

Theo nghiên cứu của EY, chi phí tích hợp hậu M&A có thể dao động từ 1% đến 7% giá trị thương vụ, bất kể quy mô thương vụ. Các thương vụ có giá trị trên 10 tỷ đô la Mỹ trung bình chịu phí tích hợp thấp hơn các thương vụ có giá trị dưới 10 tỷ đô la Mỹ, khi được tính theo tỷ lệ phần trăm của giá trị thương vụ. Trong phạm vi giá trị thương vụ từ 5 tỷ đô la đến 10 tỷ đô la Mỹ, chi phí tích hợp dao động từ 1% đến 5% giá trị thương vụ. Trong phạm vi giá trị thương vụ thấp hơn, trong khoảng từ 1 tỷ đô la Mỹ đến 5 tỷ đô la Mỹ, chi phí tích hợp tăng lên 2% đến 7% giá trị thương vụ. Nhưng trong thực tế thường khó có thể dự đoán chính xác phạm vi rộng như thế này. 

Xu hướng chi phí tích hợp hậu M&A sẽ tăng đáng kể khi quy mô thương vụ giảm, điều này có thể lý giải là do các thương vụ lớn hơn thường là các thương vụ mà trong đó một công ty mua đối thủ cạnh tranh trực tiếp nên có thể dễ dàng tích hợp các sản phẩm, dịch vụ hoặc cơ sở tương tự mình. Trong một số thương vụ nhỏ hơn - ví dụ như việc mua một công ty nhỏ hơn tạo ra một sản phẩm sáng tạo - chi phí để tích hợp một doanh nghiệp không giống nhau có thể tăng lên theo tỷ lệ phần trăm của giá trị thương vụ. 

Lý do thực sự khiến các thương vụ nhỏ có chi phí cao hơn các thương vụ lớn có thể do có nhiều chi phí tích hợp cố định không liên quan đến quy mô thương vụ (ví dụ: chi phí cho việc hoàn thành thủ tục pháp lý, phí liên quan đến CNTT và phí tư vấn quản lý).  

4. Chi phí tích hợp hậu M&A thay đổi theo lĩnh vực. 

Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có sự chênh lệch trong một số lĩnh vực khác nhau trong chi phí tích hợp hậu M&A tương quan đến giá trị thương vụ cũng như doanh thu mục tiêu. Ví dụ các lĩnh vực tiêu dùng, chăm sóc sức khỏe và khoa học đời sống có chi phí tích hợp tương quan với giá trị thương vụ và doanh thu mục tiêu thường cao hơn khi so sánh với các ngành năng lượng và tiện ích, các lĩnh vực công nghệ, truyền thông và viễn thông (TMT). Do đó, chi phí tích hợp cho một thương vụ có thể thay đổi nếu chúng ta nhìn chúng qua lăng kính của lĩnh vực mục tiêu. Dưới đây là một số ví dụ: 

Chi phí tích hợp hậu M&A trong lĩnh vực tiêu dùng có xu hướng bị chi phối bởi các thương vụ trong lĩnh vực sản phẩm tiêu dùng nhỏ tập trung vào đổi mới sản phẩm. Điều này trái ngược với các thương vụ trong lĩnh vực bán lẻ, nơi xoay quanh hiệu quả hoạt động. 

Chi phí tích hợp hậu M&A trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe và khoa học đời sống trung bình ở mức 7,6% doanh thu mục tiêu, có thể bị chi phối bởi việc tuân thủ các tiêu chuẩn quy định về an toàn và chất lượng, cũng như việc hợp nhất chức năng nghiên cứu và phát triển. 

Lĩnh vực năng lượng và tiện ích có chi phí M&A thấp nhất so với mặt bằng chung, với trung bình là 2,9% doanh thu mục tiêu. Điều này có thể là do hầu hết các thương vụ mua lại diễn ra trong cùng lĩnh vực chứ không phải là đầu tư liên lĩnh vực. Ví dụ, thương vụ mua lại dầu khí có xu hướng dành cho các mỏ dầu và giàn khoan - những tài sản chiến lược. Những tài sản này có thể dễ dàng bổ sung vào danh mục đầu tư của bên mua. 

Cuối cùng, một lĩnh vực có hoạt động M&A nổi bật là lĩnh vực sản xuất và động cơ tiên tiến. Ở lĩnh vực này hầu hết báo cáo về các thương vụ liên quan đến chi phí tích hợp hậu M&A chiếm hơn 6% doanh thu mục tiêu. Mức chi phí tích hợp cao hơn này có thể liên quan đến một số hoạt động trong các lĩnh vực nhỏ, chẳng hạn như sự hợp nhất các cơ sở sản xuất của các công ty hóa chất và hợp lý hóa các chức năng hành chính cùng cơ sở hạ tầng của các công ty vận tải. 

 

Tóm lược

Khi xem xét tích hợp hậu M&A, yếu tố dự đoán tốt nhất về chi phí là quy mô của các giá trị cộng hưởng  mục tiêu. Các công ty sẽ có được kết quả tốt hơn khi tính toán chi phí để đạt được các mục tiêu này một cách thực tế, cũng như bao gồm chi phí chuyên môn cần thiết để thực hiện thành công giao dịch. 

Về bài viết này

Tác giả Brian Salsberg

EY Global Buy and Integrate Leader

Passionate acquisition and merger integration leader and aficionado of all things deal-related. Global citizen. World traveler. Husband. Father of two.

  • Facebook
  • LinkedIn
  • Twitter